Phá thai bằng thuốc là gì? Các công bố khoa học về Phá thai bằng thuốc

Phá thai bằng thuốc là phương pháp sử dụng các loại thuốc để chấm dứt thai nhi trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Thuốc được sử dụng trong phương pháp này thường ...

Phá thai bằng thuốc là phương pháp sử dụng các loại thuốc để chấm dứt thai nhi trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Thuốc được sử dụng trong phương pháp này thường là mifepristone và misoprostol. Mifepristone được dùng để ngăn chặn hoạt động của hormone progesterone, gây ra mất cân bằng hormone và ức chế sự phát triển của thai nhi. Misoprostol sau đó được sử dụng để gây co bóp tử cung và đẩy thai ra khỏi tử cung. Phá thai bằng thuốc thường được thực hiện trong giai đoạn từ 7 đến 9 tuần thai kỳ và phổ biến và pháp pháp luật trong nhiều quốc gia. Tuy nhiên, việc phá thai bằng thuốc cần được theo dõi và hướng dẫn bởi bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Phá thai bằng thuốc thường được tiến hành trong giai đoạn từ 7 đến 9 tuần thai kỳ (tính từ ngày bắt đầu kỳ kinh cuối cùng). Quá trình thực hiện có thể diễn ra như sau:

1. Bước đầu tiên là thăm khám và tư vấn với bác sĩ để xác định thai kỳ, kiểm tra tình trạng sức khỏe và đảm bảo phương pháp phá thai bằng thuốc là thích hợp cho bạn.

2. Trong bước này, mifepristone sẽ được dùng như là một viên thuốc duy nhất. Thuốc này có tác dụng kết hợp với progesterone (hormone cần thiết để duy trì thai nghén) và làm gián đoạn quá trình phát triển của thai nhi. Mifepristone được uống trực tiếp dưới sự giám sát của bác sĩ và sau đó bạn được phép rời khỏi phòng khám.

3. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là 24-48 giờ sau khi uống mifepristone), bạn sẽ phải sử dụng misoprostol. Misoprostol có tác dụng gây co bóp tử cung và đẩy thai ra khỏi tử cung. Thuốc này có thể được sử dụng qua đường uống hoặc đặt trực tiếp vào âm đạo. Số lượng và cách dùng misoprostol sẽ được chỉ định cụ thể bởi bác sĩ.

4. Sau khi sử dụng misoprostol, bạn có thể trải qua một số tác dụng phụ như đau bụng, chảy máu, co bóp tử cung và một số triệu chứng tương tự chu kỳ kinh. Thời gian kéo dài của các triệu chứng này thường kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.

5. Thường sau 1-2 tuần sau khi sử dụng misoprostol, bạn sẽ cần đến bác sĩ để kiểm tra khám lại xem liệu phá thai đã thành công hay cần tiến hành thêm các biện pháp khác.

Phá thai bằng thuốc có thể được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, nhưng quá trình này cần được giám sát và hướng dẫn cẩn thận bởi bác sĩ. Nếu bạn đang có ý định phá thai, hãy tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ nhân viên y tế chuyên gia để có được thông tin chính xác và quyết định đúng cho bản thân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phá thai bằng thuốc":

Carbon nâu và carbon đen phát thải từ động cơ tàu thủy chạy bằng dầu nhiên liệu nặng và dầu distillate: Tính chất quang học, phân bố kích thước và hệ số phát thải Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 123 Số 11 - Trang 6175-6195 - 2018
Tóm tắt

Bài báo này đã xác định thành phần hóa học và tính chất quang học của hạt bụi (PM) phát thải từ động cơ diesel hàng hải hoạt động trên dầu nhiên liệu nặng (HFO), dầu khí hàng hải (MGO) và dầu diesel (DF). Đối với cả ba loại nhiên liệu, khoảng 80% PM siêu nhỏ là hữu cơ (và sulfat, đối với HFO ở tải động cơ cao hơn). Các hệ số phát thải chỉ thay đổi nhẹ theo tải động cơ. Các hạt carbon đen bền (rBC) không dày đặc lớp phủ cho bất kỳ nhiên liệu nào; do đó, rBC được trộn bên ngoài với PM hữu cơ và sulfat. Đối với PM MGO và DF, các hạt rBC được phân bố lognormal theo kích thước (điểm mode ở drBC≈120 nm). Đối với HFO, có nhiều hạt rBC lớn hơn. Kết hợp nồng độ khối lượng rBC với các phép đo hấp thụ tại chỗ đã cho ra hệ số hấp thụ khối lượng rBC MACBC,780nm là 7.8 ± 1.8 m2/g ở 780 nm cho cả ba loại nhiên liệu. Bằng cách sử dụng các độ lệch dương của hệ số hấp thụ Ångström (AAE) so với đơn vị để xác định carbon nâu (brC), chúng tôi phát hiện ra rằng sự hấp thụ brC là không đáng kể với PM MGO hoặc DF (AAE(370,880 nm)≈1.0 ± 0.1) nhưng thường chiếm khoảng 50% tổng hấp thụ ở 370 nm đối với PM HFO. Ngay cả ở 590 nm, khoảng 20% tổng hấp thụ là do brC. Sử dụng hấp thụ tại 880 nm làm tham chiếu cho hấp thụ BC và chuẩn hóa theo khối lượng PM hữu cơ, chúng tôi đã thu được MACOM,370nm là 0.4 m2/g trong điều kiện hoạt động điển hình. Hơn nữa, chúng tôi đã tính toán chỉ số khúc xạ ảo là (0.045 ± 0.025)(λ/370nm)−3 cho PM HFO tại 370 nm>λ > 660 nm, lớn gấp hơn hai lần so với các khuyến nghị trước đó. Các mô hình khí hậu cần phải tính đến sự hấp thụ brC đáng kể này trong PM HFO.

#carbon nâu #carbon đen #động cơ tàu thủy #dầu nhiên liệu nặng #dầu khí hàng hải #hạt bụi #tính chất quang học
The study of abortion up to 12 week of gestation at the Counseling Center Reproductive Health and Family Planning of NHOG 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 199-202 - 2014
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng BPTT.
#chửa ngoài tử cung #biện pháp tránh thai #hút thai chân không #phá thai bằng thuốc
Nhận xét hiệu quả của Misoprostol bổ sung ở những trường hợp ra máu kéo dài sau phá thai nội khoa cho tuổi thai đến hết 9 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 68-73 - 2019
Mục tiêu: (1) Nhận xét giá trị của việc sử dụng bổ sung Misoprostol trên nhũng trường hợp sau phá thai nội khoa còn ra máu kéo dài (trên 2 tuần), nghi còn sót tổ chức trong buồng tử cung (BTC) sau thai bằng thuốc 2 tuần. (2) Bước đầu khảo sát vai trò của siêu âm trong thái độ can thiệp hút buồng tử cung sau phá thai nội khoa thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh được nghiên cứu trên 61 bệnh nhân sau phá thai bằng thuốc cho tuổi thai hết 9 tuần tuổi tại Trung tâm Tư vấn sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Phụ Sản Trung ương có dấu hiệu lâm sàng ra máu kéo dài (trên 2 tuần) hay siêu âm có hình ảnh bất thường tại buồng tử cung từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018. Kết quả: Nhóm chứng có 2/30 ca hút lại BTC, nhóm can thiệp có 9/31 ca hút lại BTC. Sau 3 tuần hình ảnh siêu âm niêm mạc buồng tử cung trở về bình thường chiếm phần lớn, ở nhóm can thiệp 65,4% và nhóm chung 86,7%. Triệu chứng ra máu âm đạo sau 3 tuần phá thai bằng thuốc ở nhóm bổ sung misoprostol cao hơn nhóm theo dõi (32,2% và 10%, p=0,0340,05). Kết luận: Việc sử dụng bổ sung Misoprostol trên nhũng bệnh nhân sau phá thai bằng thuốc có dấu hiệu ra máu kéo dài trên 2 tuần hay hình ảnh siêu âm có khối bất thường trong buồng tử cung với kích thước nhỏ hơn 10mm sau 2 tuần khám lại của phá thai bằng thuốc không có nhiều ý nghĩa làm tăng tỷ lệ thành công của phá thai nội khoa. Hình ảnh siêu âm buồng tử cung có vai trò trong quyết định thái độ xử trí: trong trường hợp có khối bất thường trên siêu âm ≤10mm khuyến cáo nên tiếp tục theo dõi, mọi sự can thiệp là không cần thiết; với trường hợp có khối bất thường trên siêu âm ≥ 10mm cần cân nhắc khả năng thất bại của phá thai bằng thuốc.
#Bổ sung misoprostol; phá thai bằng thuốc
Assessment of effectiveness and safety of medical abortion service for pregnancy up to 8 weeks gestational age at Districts Health Facilities
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 35-38 - 2015
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của dịch vụ phá thai bằng thuốc tới 8 tuần tuổi tại cơ sở y tế tuyến huyện. Phương pháp và đối tượng: nghiên cứu can thiệp tiến cứu có phân nhóm trong 240 phụ nữ, trong đó nhóm I (n=125) có thai đến 7 tuần và nhóm II (n=115) có thai từ > 7 tuần đến ≤ 8 tuần tại 4 cơ sở y tế tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Nam Định. Kết quả: hiệu quả phá thai bằng thuốc là 99,2%; không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Không có trường hợp tai biến nào trong quá trình nghiên cứu. Thời gian ra máu trung bình là 9,8 ± 2,0 ngày. Các tác dụng phụ bao gồm: Buồn nôn: nặng 1,2%, trung bình 2,1%, nhẹ 47,1%; Chóng mặt: nặng 0,4%, trung bình 0,8%, nhẹ 16,3%; Tiêu chảy: nặng 0,4%, trung bình 2,1%, nhẹ 12,5%. Đau bụng: nặng 8,3%, trung bình 52,9%, nhẹ 30,4%. Kết luận: Phá thai bằng thuốc đối với thai đến ≤ 8 tuần tuổi thai tại các cơ sở y tế tuyến huyện này có hiệu quả cao và an toàn, các tác dụng phụ không phổ biến và thường ở mức độ nhẹ.
#Hiệu quả #độ an toàn #phá thai bằng thuốc #tuyến huyện
Đánh giá thực trạng phá thai đến hết 12 tuần tuổi tại trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, năm 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 199-202 - 2014
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng BPTT.
#chửa ngoài tử cung #biện pháp tránh thai #hút thai chân không #phá thai bằng thuốc
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC BẰNG GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM KẾT HỢP CÁC THUỐC GIẢM ĐAU ĐƯỜNG TOÀN THÂN SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Morphin khoang dưới nhện được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai (PTLT), tuy nhiên nó gây ra nhiều tác dụng không mong muốn. Phương pháp giảm đau đa mô thức giúp giảm đau hiệu quả đồng thời giảm các tác dụng không mong muốn. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả giảm đau đa mô thức bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp các thuốc giảm đau đường toàn thân sau PTLT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng, 180 sản phụ (SP) sau PTLT được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm lần lượt là Para-TAP, Diclo-TAP và Para-Diclo. Nhóm Para-TAP được dùng paracetamol kết hợp gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (gây tê TAP), nhóm Diclo-TAP được dùng diclofenac đường trực tràng kết hợp gây tê TAP, nhóm Para-Diclo được dùng paracetamol kết hợp diclofenac đường trực tràng. Cường độ đau được đánh giá theo thang điểm đau nhìn hình đồng dạng (VAS) tại các thời điểm 1, 2, 4, 6, 8, 12, 18, 24 giờ và theo thang điểm hoạt động chức năng (FAS) trong 24 giờ sau phẫu thuật, thống kê tỉ lệ yêu cầu giải cứu đau và các tác dụng không mong muốn của các phương pháp. Giải cứu đau bằng 5 mg morphin tiêm tĩnh mạch chậm khi điểm VAS nghỉ ≥ 4 hoặc VAS vận động ≥ 5. Kết quả: Về điểm đau VAS, các SP có điểm đau từ 3 trở xuống trong nhóm Para-TAP chiếm tỉ lệ cao lúc nghỉ,  nhưng thấp khi vận động; trong khi đó nhóm Diclo-TAP và Para-Diclo chiếm tỉ lệ cao cả lúc nghỉ ngơi và vận động; nhóm Para-TAP hiệu quả hơn nhóm Para-Diclo từ 4 - 6 giờ đầu; nhóm Para-Diclo hiệu quả hơn nhóm Para-TAP từ 12 - 24 giờ; nhóm Diclo-TAP hiệu quả hơn nhóm Para-Diclo từ 2 - 8 giờ. Nhóm Para-TAP có điểm FAS đạt mức A chiếm 90% trong khoảng thời gian từ 1 - 8 giờ, hơn 50% từ 8 - 16 giờ, hơn 60% từ 16 - 24 giờ; có 23,33% SP cần giải cứu đau. Nhóm Diclo-TAP có điểm FAS đạt mức A chiếm 100% trong khoảng thời gian từ 1 - 8 giờ, gần 80% từ 8 - 24 giờ; có 10% SP cần giải cứu đau. Nhóm Para-Diclo có điểm FAS đạt mức A chiếm gần 70% trong khoảng thời gian từ 1 - 16 giờ, gần 90% từ 16 - 24 giờ, có 10% SP cần giải cứu đau. Tác dụng không mong muốn chiếm tỉ lệ thấp và mức độ nhẹ ở  3 nhóm. Kết luận: Nhóm Para-TAP có hiệu quả giảm đau tốt trong 8 giờ đầu, nhóm Diclo-TAP có hiệu quả giảm đau tốt trong 24 giờ và tốt hơn nhóm Para-Diclo trong 8 giờ đầu sau phẫu thuật, tác dụng không mong muốn của các nhóm chiếm tỉ lệ thấp và mức độ nhẹ ở  3 nhóm.
#Phẫu thuật lấy thai #giảm đau đa mô thức #paracetamol #diclofenac #gây tê TAP
Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của dịch vụ phá thai bằng thuốc đối với thai dưới 8 tuần tuổi tại cơ sở y tế tuyến huyện
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 35-38 - 2015
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của dịch vụ phá thai bằng thuốc tới 8 tuần tuổi tại cơ sở y tế tuyến huyện. Phương pháp và đối tượng: nghiên cứu can thiệp tiến cứu có phân nhóm trong 240 phụ nữ, trong đó nhóm I (n=125) có thai đến 7 tuần và nhóm II (n=115) có thai từ > 7 tuần đến ≤ 8 tuần tại 4 cơ sở y tế tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Nam Định. Kết quả: hiệu quả phá thai bằng thuốc là 99,2%; không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Không có trường hợp tai biến nào trong quá trình nghiên cứu. Thời gian ra máu trung bình là 9,8 ± 2,0 ngày. Các tác dụng phụ bao gồm: Buồn nôn: nặng 1,2%, trung bình 2,1%, nhẹ 47,1%; Chóng mặt: nặng 0,4%, trung bình 0,8%, nhẹ 16,3%; Tiêu chảy: nặng 0,4%, trung bình 2,1%, nhẹ 12,5%. Đau bụng: nặng 8,3%, trung bình 52,9%, nhẹ 30,4%. Kết luận: Phá thai bằng thuốc đối với thai đến ≤ 8 tuần tuổi thai tại các cơ sở y tế tuyến huyện này có hiệu quả cao và an toàn, các tác dụng phụ không phổ biến và thường ở mức độ nhẹ.
#Hiệu quả #độ an toàn #phá thai bằng thuốc #tuyến huyện
Tính ổn định trong các hệ hóa học và sinh học: Các phản ứng đa giai đoạn polyenzymatic Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 84 - Trang 1315-1323 - 2010
Các nguyên tắc chung của lý thuyết về tính ổn định của các nghiệm của phương trình vi phân được xem xét. Tính ổn định của các phương trình mô tả động lực thay đổi nồng độ chất phản ứng trong các chuỗi sinh hóa đa enzym được phân tích. Nhiều cơ chế hình thành các trạng thái ổn định và không ổn định được xem xét, đồng thời các chế độ không cân bằng và sự sụp đổ cũng được phân tích. Sự ảnh hưởng của các hệ thống độc tố và thuốc đến tính ổn định được nghiên cứu. Một cách giải thích các quá trình bệnh lý dựa trên lý thuyết về tính ổn định được trình bày.
#tính ổn định #phương trình vi phân #chuỗi sinh hóa #nồng độ chất phản ứng #trạng thái ổn định #chế độ không cân bằng #độc tố #thuốc #quá trình bệnh lý
Mô hình hai băng của vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao và sự phụ thuộc của nhiệt độ chuyển tiếp tới các tham số của mô hình Dịch bởi AI
Physics of Metals and Metallography - Tập 101 - Trang S33-S36 - 2006
Trong giới hạn của sự tương tác yếu với việc xem xét mức độ lai tạp và phân cực của các trạng thái, các phụ thuộc của nhiệt độ chuyển tiếp siêu dẫn tới nồng độ mang điện và hằng số tương tác liên băng đã được xác định theo mô hình hai chiều hai băng tại mật độ trạng thái không đổi và đã được chỉ ra là tương đồng về chất lượng với các thí nghiệm.
#siêu dẫn #mô hình hai băng #nhiệt độ chuyển tiếp #nồng độ mang điện #hằng số tương tác #lai tạp #phân cực trạng thái
Phân Tích Lịch Sử và Hiện Tại về Sự Phân Mảnh của Các Đồng Cỏ Hạ Bằng Ôn Đới: Kích Thước Mảng và Khoảng Cách Có Ảnh Hưởng Đến Sự Giàu Có của Các Loài Thực Vật Ở Đồng Cỏ Ẩm? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 50 - Trang 253-266 - 2015
Kích thước mảng và sự phân tách được cho là có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ tuyệt chủng của các loài thực vật chuyên biệt trong các mảnh đồng cỏ ở cảnh quan nông nghiệp hiện đại. Chúng tôi kết hợp một nghiên cứu lấy mẫu lại trong các lô đồng cỏ ngập nước bán vĩnh viễn với một phân tích dựa trên GIS về các mô hình cảnh quan lịch sử (thập niên 1950/1960) và gần đây. Dựa trên các bản đồ thực vật lịch sử và gần đây cùng các kết quả khảo sát từ sáu khu vực nghiên cứu (cộng với một khu vực tham chiếu được bảo vệ) trải dài khoảng 50–60 năm biến đổi thực vật theo sự gia tăng cường độ sản xuất nông nghiệp, chúng tôi nhằm mục đích phân tích tầm quan trọng của sự phân mảnh đối với đa dạng loài của các loài thực vật chuyên biệt nhạy cảm có khả năng của các đồng cỏ ngập nước phía Bắc nước Đức. Ở quy mô lô, chúng tôi nhận thấy giảm 30–66% sự phong phú loài của các loài thực vật đặc trưng của đồng cỏ ẩm theo thời gian và một sự gia tăng đi kèm trong sự phân mảnh của các môi trường sống đồng cỏ. Khoảng cách đến môi trường sống phù hợp gần nhất có ảnh hưởng tiêu cực nhẹ đến sự phong phú hiện đại ở quy mô lô, trong khi các chỉ số cảnh quan khác được kiểm tra (tổng diện tích đồng cỏ, kích thước mảng trung bình và chỉ số khoảng cách cảnh quan) không có ảnh hưởng đáng kể. Cũng không có bằng chứng về di sản của cấu trúc cảnh quan lịch sử đối với sự phong phú hiện tại của các loài chuyên biệt. Thay vào đó, cường độ quản lý và sự thay đổi của nó trong vài thập kỷ qua, như được chỉ ra bởi các giá trị chỉ số Ellenberg thay đổi về dinh dưỡng và độ ẩm, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đa dạng ở quy mô lô. Kết quả cho thấy rằng sự phân mảnh không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự nghèo nàn và chỉ ra sự suy thoái môi trường sống là nguyên nhân chính. Chúng tôi kết luận rằng các biện pháp bảo tồn ở các đồng cỏ hạ bằng Trung Âu không chỉ nên tập trung vào các khu vực đồng cỏ lớn liên tục, mà cũng nên xem xét các mảng đồng cỏ nhỏ nếu chúng vẫn còn phong phú về loài.
#phân mảnh #sinh thái học #đa dạng sinh học #loài thực vật chuyên biệt #đồng cỏ ngập nước #cường độ quản lý #chỉ số Ellenberg
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2