Phá thai bằng thuốc là gì? Các công bố khoa học về Phá thai bằng thuốc

Phá thai bằng thuốc là phương pháp sử dụng các loại thuốc để chấm dứt thai nhi trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Thuốc được sử dụng trong phương pháp này thường ...

Phá thai bằng thuốc là phương pháp sử dụng các loại thuốc để chấm dứt thai nhi trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Thuốc được sử dụng trong phương pháp này thường là mifepristone và misoprostol. Mifepristone được dùng để ngăn chặn hoạt động của hormone progesterone, gây ra mất cân bằng hormone và ức chế sự phát triển của thai nhi. Misoprostol sau đó được sử dụng để gây co bóp tử cung và đẩy thai ra khỏi tử cung. Phá thai bằng thuốc thường được thực hiện trong giai đoạn từ 7 đến 9 tuần thai kỳ và phổ biến và pháp pháp luật trong nhiều quốc gia. Tuy nhiên, việc phá thai bằng thuốc cần được theo dõi và hướng dẫn bởi bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Phá thai bằng thuốc thường được tiến hành trong giai đoạn từ 7 đến 9 tuần thai kỳ (tính từ ngày bắt đầu kỳ kinh cuối cùng). Quá trình thực hiện có thể diễn ra như sau:

1. Bước đầu tiên là thăm khám và tư vấn với bác sĩ để xác định thai kỳ, kiểm tra tình trạng sức khỏe và đảm bảo phương pháp phá thai bằng thuốc là thích hợp cho bạn.

2. Trong bước này, mifepristone sẽ được dùng như là một viên thuốc duy nhất. Thuốc này có tác dụng kết hợp với progesterone (hormone cần thiết để duy trì thai nghén) và làm gián đoạn quá trình phát triển của thai nhi. Mifepristone được uống trực tiếp dưới sự giám sát của bác sĩ và sau đó bạn được phép rời khỏi phòng khám.

3. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là 24-48 giờ sau khi uống mifepristone), bạn sẽ phải sử dụng misoprostol. Misoprostol có tác dụng gây co bóp tử cung và đẩy thai ra khỏi tử cung. Thuốc này có thể được sử dụng qua đường uống hoặc đặt trực tiếp vào âm đạo. Số lượng và cách dùng misoprostol sẽ được chỉ định cụ thể bởi bác sĩ.

4. Sau khi sử dụng misoprostol, bạn có thể trải qua một số tác dụng phụ như đau bụng, chảy máu, co bóp tử cung và một số triệu chứng tương tự chu kỳ kinh. Thời gian kéo dài của các triệu chứng này thường kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.

5. Thường sau 1-2 tuần sau khi sử dụng misoprostol, bạn sẽ cần đến bác sĩ để kiểm tra khám lại xem liệu phá thai đã thành công hay cần tiến hành thêm các biện pháp khác.

Phá thai bằng thuốc có thể được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, nhưng quá trình này cần được giám sát và hướng dẫn cẩn thận bởi bác sĩ. Nếu bạn đang có ý định phá thai, hãy tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ nhân viên y tế chuyên gia để có được thông tin chính xác và quyết định đúng cho bản thân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phá thai bằng thuốc":

The study of abortion up to 12 week of gestation at the Counseling Center Reproductive Health and Family Planning of NHOG 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 199-202 - 2014
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng BPTT.
#chửa ngoài tử cung #biện pháp tránh thai #hút thai chân không #phá thai bằng thuốc
Nhận xét hiệu quả của Misoprostol bổ sung ở những trường hợp ra máu kéo dài sau phá thai nội khoa cho tuổi thai đến hết 9 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 68-73 - 2019
Mục tiêu: (1) Nhận xét giá trị của việc sử dụng bổ sung Misoprostol trên nhũng trường hợp sau phá thai nội khoa còn ra máu kéo dài (trên 2 tuần), nghi còn sót tổ chức trong buồng tử cung (BTC) sau thai bằng thuốc 2 tuần. (2) Bước đầu khảo sát vai trò của siêu âm trong thái độ can thiệp hút buồng tử cung sau phá thai nội khoa thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh được nghiên cứu trên 61 bệnh nhân sau phá thai bằng thuốc cho tuổi thai hết 9 tuần tuổi tại Trung tâm Tư vấn sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Phụ Sản Trung ương có dấu hiệu lâm sàng ra máu kéo dài (trên 2 tuần) hay siêu âm có hình ảnh bất thường tại buồng tử cung từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018. Kết quả: Nhóm chứng có 2/30 ca hút lại BTC, nhóm can thiệp có 9/31 ca hút lại BTC. Sau 3 tuần hình ảnh siêu âm niêm mạc buồng tử cung trở về bình thường chiếm phần lớn, ở nhóm can thiệp 65,4% và nhóm chung 86,7%. Triệu chứng ra máu âm đạo sau 3 tuần phá thai bằng thuốc ở nhóm bổ sung misoprostol cao hơn nhóm theo dõi (32,2% và 10%, p=0,0340,05). Kết luận: Việc sử dụng bổ sung Misoprostol trên nhũng bệnh nhân sau phá thai bằng thuốc có dấu hiệu ra máu kéo dài trên 2 tuần hay hình ảnh siêu âm có khối bất thường trong buồng tử cung với kích thước nhỏ hơn 10mm sau 2 tuần khám lại của phá thai bằng thuốc không có nhiều ý nghĩa làm tăng tỷ lệ thành công của phá thai nội khoa. Hình ảnh siêu âm buồng tử cung có vai trò trong quyết định thái độ xử trí: trong trường hợp có khối bất thường trên siêu âm ≤10mm khuyến cáo nên tiếp tục theo dõi, mọi sự can thiệp là không cần thiết; với trường hợp có khối bất thường trên siêu âm ≥ 10mm cần cân nhắc khả năng thất bại của phá thai bằng thuốc.
#Bổ sung misoprostol; phá thai bằng thuốc
Assessment of effectiveness and safety of medical abortion service for pregnancy up to 8 weeks gestational age at Districts Health Facilities
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 35-38 - 2015
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của dịch vụ phá thai bằng thuốc tới 8 tuần tuổi tại cơ sở y tế tuyến huyện. Phương pháp và đối tượng: nghiên cứu can thiệp tiến cứu có phân nhóm trong 240 phụ nữ, trong đó nhóm I (n=125) có thai đến 7 tuần và nhóm II (n=115) có thai từ > 7 tuần đến ≤ 8 tuần tại 4 cơ sở y tế tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Nam Định. Kết quả: hiệu quả phá thai bằng thuốc là 99,2%; không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Không có trường hợp tai biến nào trong quá trình nghiên cứu. Thời gian ra máu trung bình là 9,8 ± 2,0 ngày. Các tác dụng phụ bao gồm: Buồn nôn: nặng 1,2%, trung bình 2,1%, nhẹ 47,1%; Chóng mặt: nặng 0,4%, trung bình 0,8%, nhẹ 16,3%; Tiêu chảy: nặng 0,4%, trung bình 2,1%, nhẹ 12,5%. Đau bụng: nặng 8,3%, trung bình 52,9%, nhẹ 30,4%. Kết luận: Phá thai bằng thuốc đối với thai đến ≤ 8 tuần tuổi thai tại các cơ sở y tế tuyến huyện này có hiệu quả cao và an toàn, các tác dụng phụ không phổ biến và thường ở mức độ nhẹ.
#Hiệu quả #độ an toàn #phá thai bằng thuốc #tuyến huyện
Đánh giá thực trạng phá thai đến hết 12 tuần tuổi tại trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, năm 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 199-202 - 2014
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng BPTT.
#chửa ngoài tử cung #biện pháp tránh thai #hút thai chân không #phá thai bằng thuốc
Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của dịch vụ phá thai bằng thuốc đối với thai dưới 8 tuần tuổi tại cơ sở y tế tuyến huyện
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 35-38 - 2015
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của dịch vụ phá thai bằng thuốc tới 8 tuần tuổi tại cơ sở y tế tuyến huyện. Phương pháp và đối tượng: nghiên cứu can thiệp tiến cứu có phân nhóm trong 240 phụ nữ, trong đó nhóm I (n=125) có thai đến 7 tuần và nhóm II (n=115) có thai từ > 7 tuần đến ≤ 8 tuần tại 4 cơ sở y tế tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Nam Định. Kết quả: hiệu quả phá thai bằng thuốc là 99,2%; không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Không có trường hợp tai biến nào trong quá trình nghiên cứu. Thời gian ra máu trung bình là 9,8 ± 2,0 ngày. Các tác dụng phụ bao gồm: Buồn nôn: nặng 1,2%, trung bình 2,1%, nhẹ 47,1%; Chóng mặt: nặng 0,4%, trung bình 0,8%, nhẹ 16,3%; Tiêu chảy: nặng 0,4%, trung bình 2,1%, nhẹ 12,5%. Đau bụng: nặng 8,3%, trung bình 52,9%, nhẹ 30,4%. Kết luận: Phá thai bằng thuốc đối với thai đến ≤ 8 tuần tuổi thai tại các cơ sở y tế tuyến huyện này có hiệu quả cao và an toàn, các tác dụng phụ không phổ biến và thường ở mức độ nhẹ.
#Hiệu quả #độ an toàn #phá thai bằng thuốc #tuyến huyện
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC BẰNG GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM KẾT HỢP CÁC THUỐC GIẢM ĐAU ĐƯỜNG TOÀN THÂN SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Morphin khoang dưới nhện được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai (PTLT), tuy nhiên nó gây ra nhiều tác dụng không mong muốn. Phương pháp giảm đau đa mô thức giúp giảm đau hiệu quả đồng thời giảm các tác dụng không mong muốn. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả giảm đau đa mô thức bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp các thuốc giảm đau đường toàn thân sau PTLT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng, 180 sản phụ (SP) sau PTLT được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm lần lượt là Para-TAP, Diclo-TAP và Para-Diclo. Nhóm Para-TAP được dùng paracetamol kết hợp gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (gây tê TAP), nhóm Diclo-TAP được dùng diclofenac đường trực tràng kết hợp gây tê TAP, nhóm Para-Diclo được dùng paracetamol kết hợp diclofenac đường trực tràng. Cường độ đau được đánh giá theo thang điểm đau nhìn hình đồng dạng (VAS) tại các thời điểm 1, 2, 4, 6, 8, 12, 18, 24 giờ và theo thang điểm hoạt động chức năng (FAS) trong 24 giờ sau phẫu thuật, thống kê tỉ lệ yêu cầu giải cứu đau và các tác dụng không mong muốn của các phương pháp. Giải cứu đau bằng 5 mg morphin tiêm tĩnh mạch chậm khi điểm VAS nghỉ ≥ 4 hoặc VAS vận động ≥ 5. Kết quả: Về điểm đau VAS, các SP có điểm đau từ 3 trở xuống trong nhóm Para-TAP chiếm tỉ lệ cao lúc nghỉ,  nhưng thấp khi vận động; trong khi đó nhóm Diclo-TAP và Para-Diclo chiếm tỉ lệ cao cả lúc nghỉ ngơi và vận động; nhóm Para-TAP hiệu quả hơn nhóm Para-Diclo từ 4 - 6 giờ đầu; nhóm Para-Diclo hiệu quả hơn nhóm Para-TAP từ 12 - 24 giờ; nhóm Diclo-TAP hiệu quả hơn nhóm Para-Diclo từ 2 - 8 giờ. Nhóm Para-TAP có điểm FAS đạt mức A chiếm 90% trong khoảng thời gian từ 1 - 8 giờ, hơn 50% từ 8 - 16 giờ, hơn 60% từ 16 - 24 giờ; có 23,33% SP cần giải cứu đau. Nhóm Diclo-TAP có điểm FAS đạt mức A chiếm 100% trong khoảng thời gian từ 1 - 8 giờ, gần 80% từ 8 - 24 giờ; có 10% SP cần giải cứu đau. Nhóm Para-Diclo có điểm FAS đạt mức A chiếm gần 70% trong khoảng thời gian từ 1 - 16 giờ, gần 90% từ 16 - 24 giờ, có 10% SP cần giải cứu đau. Tác dụng không mong muốn chiếm tỉ lệ thấp và mức độ nhẹ ở  3 nhóm. Kết luận: Nhóm Para-TAP có hiệu quả giảm đau tốt trong 8 giờ đầu, nhóm Diclo-TAP có hiệu quả giảm đau tốt trong 24 giờ và tốt hơn nhóm Para-Diclo trong 8 giờ đầu sau phẫu thuật, tác dụng không mong muốn của các nhóm chiếm tỉ lệ thấp và mức độ nhẹ ở  3 nhóm.
#Phẫu thuật lấy thai #giảm đau đa mô thức #paracetamol #diclofenac #gây tê TAP
Xấp xỉ Gutzwiller phụ thuộc thời gian: Lý thuyết và Ứng dụng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 33 - Trang 2389-2393 - 2020
Phương pháp xấp xỉ Gutzwiller phụ thuộc thời gian được hệ thống lại dựa trên một hàm sóng biến thể, là tích trực tiếp của một định thức Slater và một trạng thái đồng bộ. Trạng thái sau có thể liên hệ với cách tiếp cận boson nô lệ của Kotliar và Ruckenstein, và phương pháp của chúng tôi cung cấp một cách thuận tiện để tổng quát lý thuyết theo hướng hiện thực hóa các trạng thái bị phá vỡ đối xứng và nghiên cứu các hiện tượng không cân bằng. Chúng tôi thảo luận về khái niệm này liên quan đến các ứng dụng trong giới hạn phản ứng tuyến tính và cho trật tự chống từ đã được làm lạnh, trong đó chúng tôi đánh giá độ dẫn quang trong các tình huống không cân bằng.
#xấp xỉ Gutzwiller #phương pháp biến thể #trạng thái đồng bộ #hiện tượng không cân bằng #trật tự chống từ #dẫn quang
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CỦA PHÁ THAI BẰNG THUỐC TRÊN THAI KỲ ĐẾN 9 TUẦN TUỔI Ở PHỤ NỮ CÓ VẾT MỔ LẤY THAI CŨ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Hằng năm, trên thế giới có khoảng 20-22 triệu trường hợp là phá thai không an toàn (98% ở các nước đang phát triển), do đó cùng với tỷ lệ mổ lấy thai cao số phụ nữ mang thai ngoài ý muốn có vết mổ lấy thai trước đó cũng tăng theo. Phá thai bằng thuốc là biện pháp chấm dứt thai nghén bằng các thuốc gây sẩy thai mà không dùng thủ thuật ngoại khoa và có thể hạn chế được các tai biến của hút nạo thai trên tử cung có vết mổ lấy thai trước đó. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phá thai bằng thuốc trên thai kỳ đến 9 tuần tuổi ở phụ nữ có vết mổ lấy thai trước đó tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thai phụ có thai ngoài ý muốn, tuổi thai đến 9 tuần (≤63 ngày) có vết mổ lấy thai trước đó tại Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ từ 3/2019 đến 5/2020. Kết quả: Tỷ lệ thành công 95,7%. Thời gian ra huyết âm đạo trung bình 8,63 ± 3,95 ngày. Nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, tuổi thai 6 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất 36,5%. Các tác dụng phụ sau uống misoprostol: buồn nôn (74,8%%), nôn (3,5%), tiêu chảy (3,5%), lạnh run (1,7%), đau bụng (1,7%). Kết luận: Phá thai bằng thuốc với mifepristone và misoprostol an toàn và hiệu quả cao ở thai phụ có vết mổ lấy thai trước đó. 
#Phá thai bằng thuốc #vết mổ lấy thai trước đó #lâm sàng
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý nguồn thải thuộc diện không phải cấp phép xả vào công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng
Nước thải thuộc diện không phải cấp phép xả thải vào CTTL tại 3 huyện điều tra chiếm trung bình 87,24% bao gồm nước thải sinh hoạt, chăn nuôi, cơ sở SXKD nhỏ lẻ, làng nghề, NTTS… Gần 100% nguồn thải này chưa được thu gom, xử lý, công tác quản lý còn nhiều bất cập. Nội dung bài viết là kết quả khảo sát về hiện trạng công tác quản lý nguồn thải thuộc diện không phải cấp phép xả thải xả vào CTTL tại 3 huyện vùng ĐBSH: huyện Khoái Châu (Hưng Yên), Bình Lục (Hà Nam), Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) và đề xuất một số giải pháp quản lý nguồn thải khi xả vào CTTL. Để quản lý nguồn thải khi xả vào CTTL cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Xây dựng các văn bản pháp quy, phân giao chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực quản lý nguồn thải đối với các đơn vị khai thác CTTL. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và chủ nguồn thải về xả nước thải vào CTTL. Một số giải pháp kỹ thuật được đề xuất như: giải pháp tăng nguồn cấp nước cho CTTL để tăng cường khả năng tự làm sạch nguồn nước, xử lý nước thải bằng công nghệ Nano, chế phẩm sinh học, xử lý bằng thực vật, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải ven kênh và kiểm soát tổng tải lượng chất thải xả vào CTTL
#Giải pháp quản lý #Nguồn thải thuộc diện không phải cấp phép xả thải #Công trình thủy lợi #Đồng bằng sông Hồng
Tổng số: 9   
  • 1